Xử lý mùi công nghiệp là quá trình loại bỏ các loại khí gây mùi độc hại trong quá trình sản xuất công nghiệp để bảo vệ sức khỏe con người và an toàn môi trường. Tùy theo ngành nghề sản xuất và có thể phát sinh một hoặc nhiều khí độc hại với nồng độ và lưu lượng khác nhau. Do đó sẽ cần có những đánh giá tổng thể, chính xác để đưa ra phương án xử lý tối ưu và hiệu quả nhất.
1. Các loại khí gây mùi trong sản xuất công nghiệp
Có rất nhiệu khí, hỗn hợp khí, hơi với khả năng khuếch tán khác nhau trong không khí. Tùy theo nồng độ và tính chất độc hại có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe con người, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất như:
+ Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi VOCs
+ Hợp chất khí của Cacbon như CO, CO2…
+ Hợp chất khí của Nitơ như N2, NO, NO2, NH3…
+ Các Halogen và các dẫn xuất Halogen CxHx..
+ Hợp chất khí của lưu huỳnh như H2S, SO2…
+ Các khí Clo- Cl, Asin- AsH3, Phosphin- PH3, Stibin- SbH3…và nhiều hợp chất khác.
2. Phương pháp xử lý mùi công nghiệp
Có nhiều phương pháp xử lý khí mùi, tùy theo tính chất, nồng độ, nhiệt độ và lưu lượng phát thải ta sẽ có phương pháp xử lý phù hợp nhất. Thông thường có các phương pháp xử lý như hấp thụ, hấp phụ, thiêu đốt hay RTO, phương pháp chùm tia điện tử EBT, phương pháp xúc tác chọn lọc SCR, phương pháp tia UV.
2.1. Phương pháp hấp thụ
Hấp thụ là quá trình hút khí bằng chất lỏng, khí được hút gọi là chất bị hấp thụ, chất lỏng để hút gọi là dung môi (hay chất hấp thụ), khí không bị hấp thụ gọi là khí trơ. Quá trình hấp thụ được dùng để:
– Thu hồi các cấu tử quý.
– Làm sạch khí.
– Tách hỗn hợp khí thành từng cấu tử riêng biệt.
2.2. Phương pháp hấp phụ
Hấp phụ là quá trình hút các chất trên bề mặt các vật liệu xốp nhờ các lực bề mặt. Các vật liệu xốp được gọi là chất hấp phụ, chất bị hút gọi là chất bị hấp phụ. Đối với khí, hấp phụ có tác dụng tương đương như hấp thụ. Tuy nhiên, hấp thụ là quá trình hút và hòa tan vào chất lỏng, còn hấp phụ thì chỉ hút trên bề mặt.
Yêu cầu đối với các chất hấp phụ
– Có bề mặt riêng lớn.
– Có các mao quản đủ lớn để các phân tử hấp phụ đến được bề mặt, nhưng cũng cần đủ nhỏ để loại các phân tử xâm nhập, có tính chọn lọc.
– Có thể hoàn nguyên dễ dàng.
– Bền năng lực hấp phụ nghĩa là kéo dài thời gian làm việc
– Đủ bền cơ để chịu được rung động và va đập.
Các vật liệu hấp phụ thường được sử dụng là than hoạt tính, Zeolite, Silicagel…Quá trình hấp phụ thường tỏa nhiệt và hiệu quả hấp phụ giảm nhanh chóng nếu nhiệt độ khí tăng cao.
2.3. Phương pháp thiêu đốt hay Oxy hóa nhiệt tái sinh RTO – Regenerative Thermal Oxidizer
Sử dụng nhiệt độ cao để phân hủy các khí như hơi môi chất hữu cơ, khí khó hấp thụ, hấp phụ. Dưới tác dụng của nhiệt độ và xúc tác, khí sẽ bị phân hủy thành các khí ít độc hại dễ hấp thụ, hấp phụ hơn. Phương pháp này thường kết hợp với các thiết bị thu hồi nhiệt, tận dụng nhiệt để sinh hơi, sấy…
2.4.Phương pháp xúc tác chọn lọc (SCR – Selective catalytic reduction)
Phương pháp xúc tác chọn lọc là việc sử dụng một số loại xúc tác đặc biệt để phản ứng với các chất khí độc.
Phương pháp SCR thường được sử dụng để xử lý khí thải của Nito – NOx bên trong thiết bị phản ứng.
Phương pháp xử lý khí thải NOx bằng công nghệ SCR áp dụng cho các nguồn khí thải có nhiệt độ cao như nhà máy nhiệt điện, lò nung xi măng, lò đốt…
2.5. Phương pháp chùm tia điện tử (Electron Beam Technology – EBT)
Với cơ chế chung khi chùm tia điện tử có vận tốc đủ lớn, gặp môi trường chứa hơi nước hoặc nước nó nhanh chóng tạo ra các gốc tự do radical.
Những radical này hoạt động rất mạnh và chúng có thể oxi hóa SOx và NOx. Các sản phẩm sau oxi hóa kết hợp nước thành các axit H2SO4 và HNO3.
Nếu trong môi trường có mặt NH3 thì sản phẩm phụ (NH4)2SO4 và NH4NO3 có thể được sử dụng làm phân bón v.v…
Việc chùm tia điện tử tác động vào các phân tử hữu cơ nó có thể thay đổi, phá vỡ cấu trúc mạch của phân tử hữu cơ đó và tác động trực tiếp lên vi sinh vật sống trong môi trường nên EBT có những ưu điểm riêng của mình trong xử lý chất thải khí và lỏng (thời gian xử lý nhanh, không cần hóa chất…).
Vì thế, đây là một công nghệ thân thiện với môi trường sinh thái, và cũng là ưu thế của EBT đối với việc xử lý khí, nước thải.
2.6. Phương pháp xử lý khí thải bằng tia UV
Tia UV (Ultraviolet) hay còn gọi là tia tử ngoại, tia cực tím là sóng điện từ có bước sóng ngắn hơn bước sóng của ánh sáng nhìn thấy nhưng dài hơn bước sóng của tia X.
Phổ của tia cực tím có thể chia ra thành 2 vùng tia:
+ Vùng tử ngoại gần (có bước sóng từ 380 – 200nm)
+ Vùng tử ngoại xa hay còn gọi là vùng tử ngoại chân không (có bước sóng từ 200 – 10nm).
Tia UV này khi gặp Oxy trong không khí sẽ bẻ gãy liên kết của 2 phần tử Oxy, tạo thành một Oxy nguyên tử.
Nguyên tử Oxy tự do này sẽ kết hợp với phân tử Oxy (O2) trong không khí tạo thành Ozone (O3).
Ozone với tính khử mạnh sẽ phản ứng với các hơi dung môi hữu cơ (VOC) để tạo thành CO2 và H2O.
3. Yêu cầu về phương pháp thiết bị xử lý mùi công nghiệp
Có nhiều phương pháp xử lý mùi công nghiệp do đó cũng có những yêu cầu riêng cho mỗi thiết bị xử lý khí mùi. Mỗi phương pháp xử lý khí thải đều có những ưu nhược điểm và sự phù hợp nhất định.
Để chọn được phương pháp phù hợp cũng như các công ty có năng lực chuyên môn về xử lý khí thải công nghiệp, Navis Group xin giới thiệu tiêu chí để đánh giá để có thể xử lý khí thải công nghiệp hiệu quả nhất như sau:
– Phương pháp có tính chọn lọc. Tức là có thể xử lý chọn lọc đối với từng nhóm chất khí cụ thể và xử lý triệt để.
– Phương pháp đã hoàn thiện về mặt lý thuyết cũng như được chứng minh hiệu quả trong thực tế.
– Thiết bị đồng bộ, dễ thi công lắp đặt, dễ vận hành, bảo trì bảo dưỡng.
– Chi phí đầu tư hợp lý, thời hạn sử dụng của hệ thống lâu dài, đáp ứng các quy chuẩn pháp luật.
– Đơn vị thiết kế, thi công lắp đặt có năng lực chuyên môn sâu, kinh nghiệm, đưa ra giải pháp tối ưu về mặt công nghệ cũng như kinh tế.
Navis Group với đội ngũ kỹ thuật có năng lực chuyên môn sâu rộng, kinh nghiệm triển khai nhiều dự án sẽ cung cấp các giải pháp tối ưu nhất đến Quý khách.